Thứ Hai, 6 tháng 1, 2014
Đổi mới hay là chết?
Thế giới đang biến đổi với tốc độ chóng mặt, nếu muốn tiếp tục tồn tại và phát triển, ta cần phải đổi mới. Có hai cách để đổi mới: Đổi mới những thứ bên ngoài và tự đổi mới bản thân.Đổi mới hay là chết?
Cách này có vẻ dễ thực hiện và được ưa chuộng với số đông mọi người, trong đó có các doanh nghiệp.
Một số ít người chọn cách tự đổi mới bản thân. Cách này sẽ khó khăn, khổ sở hơn, nhưng đó mới là cái gốc của đổi mới.
Hãy rèn luyện cho mình thói quen tự đổi mới để biến thách thức thành thích thú và đam mê. Điều đó sẽ cho ta nền tảng vững chắc để tiến bộ và vươn lên.
Thế giới luôn thay đổi, thế nên ta không thể thay đổi thế giới mà cần thay đổi chính mình để thích nghi.
Ý niệm này được thể hiện rõ qua lời của một mục sư người Anh: “Khi tôi còn trẻ, trí tưởng tượng của tôi không giới hạn. Tôi mơ ước có thể thay đổi cả thế giới này. Khi trưởng thành và già dặn hơn một chút, tôi nhận thấy thế giới chẳng đổi thay gì cả. Vì vậy, tôi thu hẹp ước mơ của mình và quyết định sẽ làm thay đổi đất nước tôi. Nhưng dường như đất nước tôi cũng chẳng có gì dịch chuyển. Khi lập gia đình, tôi đã cố gắng hết sức hòng làm thay đổi gia đình tôi và những người thân của tôi.
Nhưng họ chẳng mảy may có ý tưởng gì về điều đó. Và giờ đây, khi đang hấp hối trên giường tôi chợt nhận ra, chỉ khi nào thay đổi được bản thân thì tôi mới thay đổi được gia đình tôi...”.
Trong thời đại ngày nay, khi công nghệ thông tin không còn xa lạ với nhiều người, thì tốc độ đổi mới của ta cũng ngày càng phải gia tăng. Phải biến tự đổi mới thành văn hóa! Hãy học loài chim ưng: Đến 40 năm tuổi, móng vuốt chim ưng dài ra, mềm đi khiến nó không còn bắt và quắp mồi được nữa. Cái mỏ dài và sắc của nó cũng cùn đi, cong lại. Đôi cánh trở nên nặng nề với bộ lông mọc dài làm nó vất vả khi bay lượn, bắt mồi. Lúc đó, nó đứng trước hai lựa chọn: Một là cứ để như vậy và chịu chết. Hai là nó sẽ phải tự trải qua một tiến trình thay đổi đau đớn kéo dài 150 ngày: nó bay lên một đỉnh núi đá và gõ mỏ vào đá cho đến khi mỏ mòn, gãy đi.
Chim ưng chờ cho mỏ mới mọc ra, rồi dùng mỏ bẻ gãy các móng vuốt cũ đã mòn. Khi có móng vuốt mới, nó nhổ các lông già trên mình đi. Và sau năm tháng, chim ưng lại bay lượn chào mừng cuộc tái sinh và sống thêm 30 năm nữa.
Như vậy, để tồn tại, ta phải tự đổi mới. Đôi khi cần phải loại bỏ những ký ức, quá khứ, thói quen già cỗi, đồng thời cần có hoài bão lớn ở tương lai.
Khi đó chúng ta mới đi đúng hướng, mới thoát khỏi vùng tự mãn. Ta phải sửa chính cái mình đã lập ra và vượt lên chính mình. Việc này chắc chắn là sẽ gian khổ nhưng cũng là cơ hội để ta vươn lên một tầm cao mới.
Read More »
Nhãn:
ViSaoPhaiThayDoi
Tư duy điểm gốc Zero
Khi bạn bắt đầu hoạch định mục tiêu dài hạn của mình, một trong những bài tập giá trị nhất mà bạn có thể thực hiện là “Tư duy điểm gốc Zero”. Trong hình thức tư duy này, có một câu hỏi mà bạn sẽ phải đặt cho mình là: Có điều gì mình đang làm hôm nay mà vẫn còn giá trị nếu một mai mình phải làm lại tất cả từ đầu?Và nếu không muốn tiếp tục tham gia vào một việc gì đó trong đời, thì câu hỏi mà bạn cần nghĩ là: Tôi có thể dừng lại bằng cách nào và nhanh đến mức nào?
Hãy áp dụng Tư duy điểm gốc Zero với những người có quan hệ đến công việc và cuộc sống của bạn. Liệu có bất kỳ mối quan hệ nào đang có mà bạn biết mình sẽ không dính dáng đến một lần nào nữa không? Liệu có bất cứ ai bạn đang cùng làm việc mà bạn sẽ không muốn liên hệ nữa không? Hãy trung thực với chính mình khi trả lời những câu hỏi này.
Hãy xem xét cẩn thận mọi khía cạnh trong cuộc sống và sự nghiệp của bạn. Có công việc nào mà bạn đã từng tham gia mà bạn sẽ không thực hiện nữa không? Có khía cạnh cuộc sống nào mà bạn muốn từ bỏ không?
Bước tiếp theo là hãy xem xét đến những khoản đầu tư của bạn. Có khoản đầu tư nào về thời gian, tiền bạc hay cảm xúc mà bạn biết mình sẽ không lặp lại nữa. Nếu câu trả lời là có, thì làm sao để bạn thoát ra khỏi chúng và với tiến độ như thế nào?
Sẵn sàng thay đổi khi cần thiết.
Tôi có một người bạn thân từ hồi trung học và lên đại học anh ấy rất thích chơi golf. Tốt nghiệp đại học anh ấy vẫn dành thời gian chơi golf vài lần trong tuần. Anh ấy sắp xếp toàn bộ cuộc sống của mình cho thú chơi golf, ngay cả trong mùa đông anh ấy cũng bay về những sân golf phía Nam ấp ám hơn để chơi golf vì ở đó sân golf không bị đóng tuyết.
Thời gian sau, anh bắt đầu xây dựng một công ty riêng, kết hôn và có con. Những thói quen chơi golf vài lần một tuần vẫn không mất đi. Thời gian dành cho niềm đam mê này đã ngốn của anh một khoảng thời gian khổng lồ, nó đã ảnh hưởng rất nhiều đến công việc, cuộc sống và cả các mối quan hệ trong gia đình.
Khi áp lực lớn quá mức chịu đựng, anh ấy bắt đầu ngồi lại và sử dụng phương pháp Tư duy điểm gốc Zero đối với những hoạt động của mình. Anh bắt đầu nhận ra rằng, trong tình hình hiện tại, việc chơi golf cần được cắt giảm nếu anh muốn đạt được những mục tiêu quan trọng trong cuộc sống. Với sự thay đổi này, anh đã dần dần cân bằng được cuộc sống của mình chỉ trong vài tuần.
Với bạn thì sao? Những hoạt động nào ngốn nhiều thời gian mà bạn cần phải cắt giảm hoặc loại bỏ?
Không ngừng điều chỉnh
Theo thời gian, gần 70% quyết định mà bạn chọn sẽ trở nên không còn thích hợp vào một thời điểm nào đó. Lúc bạn bắt đầu ra quyết định hay cam kết, đó có thể là một ý tưởng hay. Nhưng khi thời gian trôi qua, hoàn cảnh chắc chắn sẽ thay đổi và lúc này cần phải dùng Tư duy điểm gốc Zero để xác định lại.
Bạn có thể biết ngay liệu mình có rơi vào một tình huống cần phải điều chỉnh hay không dựa trên áp lực mà nó gây ra. Nếu bạn luôn cảm thấy căng thẳng, bực mình, cáu kỉnh và giận dữ liên tục, nghĩa là quyết định trước đây của bạn cần phải được xem xét lại.
Đa số chúng ta thường dành rất nhiều thời gian để cố làm cho một mối quan hệ trong công việc hay quan hệ cá nhân trở nên tốt đẹp hơn, nhưng nếu Tư duy theo điểm gốc Zero thì giải pháp đúng đắn có thể là cần phải thoát khỏi mối quan hệ này hoàn toàn. Câu hỏi duy nhất cần phải đặt ra là liệu bạn có đủ can đảm để thừa nhận những sai lầm của mình và tiến hành những bước cần thiết để điều chỉnh tình huống đó không?
Read More »
Nhãn:
TuDuySangTao
Văn hóa tranh luận và vấn đề ngụy biện (Bàn Tân Định)
Tranh luận trên các
diễn đàn công cộng là một hình thức trao đổi ý kiến không thể thiếu được trong
các thể chế dân chủ và văn minh. Ở nhiều nước Tây phương, lưu lượng của những
tranh luận cởi mở và nghiêm túc được xem là một dấu hiệu của một xã hội lành
mạnh. Nhưng thế nào là tranh luận nghiêm túc? Nói một cách ngắn gọn, cũng như
trong một cuộc đấu võ, một tranh luận nghiêm túc là một cuộc tranh luận có qui
tắc hẳn hoi, mà trong đó người tham gia không được, hay cần phải tránh, phạm
luật chơi. Những qui tắc chung và căn bản là người tham gia chỉ phát biểu bằng
cách vận dụng những lí lẽ logic, với thái độ thành thật và cởi mở, chứ không
phát biểu theo cảm tính, lười biếng, hay biểu hiện một sự thiển cận, đầu óc hẹp
hòi. Để đạt những yêu cầu này, người tranh luận nghiêm túc trước khi phát biểu
hay đề xuất ý kiến, đưa ra lời bình phẩm của mình, cần phải xem xét tất cả các
trường hợp khả dĩ, phải cân nhắc những quan điểm và những cách giải thích khác
nhau, phải đánh giá ảnh hưởng của sự chủ quan và cảm tính, phải chú tâm vào
việc tìm sự thật hơn là muốn mình đúng, sẵn sàng chấp nhận những quan điểm
không được nhiều người ưa chuộng, và phải ý thức được định kiến và chủ quan của
chính mình. Khi tranh luận phải nhất quán là chỉ xoay quanh chủ đề bàn luận,
luận điểm bàn luận chứ không đi lạc đề. Không nhằm vào cá nhân và bản thân của
người tham gia tranh luận.
Đó là những đòi hỏi
khó khăn cho một cuộc tranh luận nghiêm túc có ý nghĩa, và không phải ai cũng
có khả năng đạt được những yêu cầu này. Thành ra, không mấy ai ngạc nhiên khi
thấy có quá nhiều trường hợp chất lượng của cuộc tranh luận rất thấp. Chỉ cần
xem qua những lần tranh luận trên các đài truyền hình (ở Úc chẳng hạn), người
ta có thể thấy đó không phải là tranh luận, mà là những cuộc đụng độ giũa các
cá nhân tham gia tranh luận (nhất là các quan chức) thay vì đương đầu với lí
luận của người tranh luận. Ngoài ra, đối với một số lớn chính trị gia, nghệ sĩ,
và khoa học gia, được xuất hiện trên ti-vi để bình luận về một câu chuyện nào
đó là một cuộc dàn xếp, một lần đóng kịch không hơn không kém. Nó là một kịch
bản ngớ ngẩn đã được dàn xếp sẵn. Ngớ ngẩn là vì người xuất hiện chẳng nói được
gì cho đầy đủ, mà cũng chẳng phân tích một vấn đề gì cho đến nơi đến chốn. Thực
ra, họ xuất hiện để được ghi nhận, để được [nói theo tiếng Anh] là “to be
seen”. Đối với các chính trị gia, nghệ sĩ, và khoa học gia loại này, “to be
seen” là một phương tiện sống còn của họ trong xã hội, là một cách nói “Tôi vẫn
còn đây”. Điều này có nghĩa là càng xuất hiện nhiều trên ti-vi nhiều chừng nào
càng đem lại lợi ích cá nhân cho họ. Thành ra, ti-vi ngày nay đã trở thành một
tấm gương cho những anh chàng bảnh trai Narcissus hiện đại phô bày bộ mặt của
họ, chứ không cống hiến gì nhiều cho một xã hội dân chủ.
Mà cũng chẳng riêng gì
ở Úc, tình trạng nghèo nàn về tranh luận này đã và đang xảy ra ở Âu châu. Trong
mấy tháng gần đây, giới khoa học Âu châu đang lên cơn sốt “Holocaust” (cuộc tàn
sát người Do thái, trước và trong thế chiến thứ II). Bất cứ một nhà khoa học
nào, nghệ sĩ nào dám chất vấn những quan điểm “chính thống” về thực phẩm, về
bệnh AIDS, về cuộc xung đột ở Kosovo, về sự kiện hôm 11/9 ở Mĩ, hay về môi
trường đều bị dán cho một nhãn hiệu là bạn của Nazi. Giáo sư Bjorn Lomborg mới
lên tiếng chất vấn những con số thống kê về môi trường liền bị gắn cho nhãn
hiệu “giống như Nazi”. Những ai dám chất vấn mối liên hệ giữa vi khuẩn HIV và
bệnh AIDS liền bị tố cáo là “muốn cho thế giới này có một Holocaust thứ hai”.
Thật vậy, ở Âu châu ngày nay xuất hiện một xu hướng mà những quan điểm đã được
xem là “chính thống” thì không ai được chất vấn. Cái xu hướng này nó đang ăn
sâu vào xã hội và giới truyền thông đến nổi một nhà trí thức Anh phải than
phiền là nếu không ngăn chận, nó có cơ đem xã hội Âu châu quay trở lại thời
Trung cổ, thời mà không ai dám chất vấn những gì Vatican phán.
Trong cộng đồng người
Việt, vấn đề này còn nghiêm trọng hơn. Rất nhiều trường hợp, những cuộc tranh
luận trong cộng đồng đã trở thành những cuộc chửi lộn, mà trong đó người tham
gia tha hồ vung vít, ném liệng vốn liếng chữ nghĩa qua lại một cách hỗn độn, mà
chẳng cần để ý đến logic hay các nguyên tắc của tranh luận là gì. Hơn nữa, rất
dễ dàng nhận thấy rằng trong các cuộc tranh luận đó người ta nhắm vào
mục tiêu là bản thân, cá nhân của người tranh luận chứ không nhắm vào quan điểm
và lí lẽ của người đó. Một đơn cử, mới đây, những bài viết liên quan đến
biên giới, thay vì bàn luận thẳng vào vấn đề, người ta có khuynh hướng công
kích vào cá nhân người viết. Những danh từ, tính từ hết sức vô văn hóa được
mang ra dùng cho tác giả. Thay vì dùng những chữ như Holocaust, Nazi, người
Việt có những cụm từ đánh vào chỗ nhạy cảm của quần chúng. Trong hầu như những
tranh luận liên quan đến Việt Nam, nhiều người cố tìm hay tạo cho mình một vị
trí đạo đức cao cả bằng cách gắn cho đối phương một trong hai cụm từ trên, một
thủ đoạn có khả năng làm cho một cuộc tranh luận trở nên một cuộc ẩu đã ngôn từ
đinh tai nhức óc. Tại sao anh dám nói chúng tôi sai? Anh là một tên phản bội
dân tộc. Tức là, thay vì tranh luận thẳng vào vấn đề, người ta tìm cách gắn cho
đối phương một nhãn hiệu, và từ đó làm lu mờ đi quan điểm của họ.
Thực ra, đó là một
hình thức ngụy biện, một lỗi lầm cơ bản nhưng nghiêm trọng trong tranh luận.
Nói một cách đơn giản, ngụy biện là những nhầm lẫn trong lí luận và suy
luận. Ngụy biện khác với logic. Logic, nói một cách ngắn gọn trong
trường hợp này, là những luật lệ hay qui tắc quản lí tính nhất quán trong việc
sử dụng ngôn ngữ. Từ nhiều thế kỉ qua, giới triết học Tây phương đã bỏ khá
nhiều công sức để phân biệt thế nào là logic và thế nào là ngụy biện. Aristotle
là một nhà logic học đầu tiên có công phát triển các qui tắc và hệ thống suy
luận. Trong quá trình làm việc, ông phát hiện ra nhiều lỗi lầm mà sau này người
ta quen gọi là những “ngụy biện.” Mặc dù Aristotle là một nhà nhà logic học đầu
tiên có công liệt kê và phân loại những loại ngụy biện, thầy của ông (Plato)
mới xứng đáng được vinh danh như là một nhà triết học đầu tiên đã có công sưu
tầm những ví dụ về ngụy biện. Kể từ khi Plato và Aristotle, đã có khá nhiều nhà
triết học và logic học như John Locke, John Stuart Mill, Jeremy Bentham, và
Arthur Schopenhauer cũng có nhiều cống hiến quan trọng trong việc nghiên cứu về
ngụy biện.
Thực ra, nhận dạng
ngụy biện không phải là một việc làm khó khăn. Nói chung chỉ với một lương năng
bình dân, người ta có thể phân biệt một phát biểu mang tính ngụy biện với một
phát biểu logic. Tuy nhiên, cũng có nhiều dạng thức ngụy biện mà vẻ bề ngoài
hay mới nghe qua thì rất logic, nhưng thực chất là phi logic. Những loại ngụy
biện núp dưới hình thức “khoa học” này không dễ nhận dạng nếu người đối thoại
thiếu kiến thức về logic học hay thờ ơ với lí lẽ. Do đó, một điều quan trọng
trong tranh luận là cần phải phát hiện và nhận dạng những hình thức ngụy biện,
và quan trọng hơn, cần phải hiểu tại sao chúng sai. Có thể phân loại ngụy biện
thành nhiều nhóm khác nhau liên quan đến việc đánh lạc vấn đề, lợi dụng cảm
tính, thay đổi chủ đề, nhầm lẫn trong thuật qui nạp, lí luận nhập nhằng, phi logic,
và sai phạm trù. Trong khuôn khổ giới hạn của bài viết, người viết bài này
không có tham vọng trình bày tất cả những loại ngụy biện một cách chi tiết (vì
việc này đã được hệ thống hóa trong nhiều sách về logic học), mà chỉ muốn liệt
kê ra những loại ngụy biện thường hay gặp trong báo chí và truyền thông, hầu
giúp bạn đọc có thể nhận dạng ra chân-giả.
Có 9 nhóm của của văn
hóa tranh luận và ngụy biên. Mời các ban xem tiếp vào tuần sau.
Muốn tìm hiểu thêm văn
hóa doanh nghiệp hãy vào: hoconlinecungmocque.com
Read More »
Nhãn:
VanHoaDoanhNghiep
40 thủ thuật sáng tạo
Với 40 thủ thuật này đang làm ba bài kì 1,2,3 kì 1 15 thủ thuật đâu tiênSau đó nói thêm sẽ đăng tiếp vào kì sau
1.Nguyên tắc phân nhỏ
(Segmentation)
a) Chia đối tượng thành các phần độc lập.
b) Làm đối tượng trở nên tháo lắp được.
c) Tăng mức độ phân nhỏ đối tượng.
2.Nguyên tắc “tách khỏi”
(Taking out)
Tách phần gây“phiền phức” ( tính chất “phiền phức” ) hay ngược lại tách phần duy nhất “cần thiết” ( tính chất “cần thiết” ) ra khỏi đối tượng.
3.Nguyên tắc phẩm chất cục bộ
(Local quality)
a) Chuyển đối tượng ( hay môi trường bên ngoài, tác động bên ngoài) có cấu trúc đồng nhất thành không đồng nhất.
b) Các phần khác nhau của đối tượng phải có các chức năng khác nhau.
c) Mỗi phần của đối tượng phải ở trongnhững điều kiện thích hợp nhất đối với công việc.
4.Nguyêntắc phản đối xứng
(Asymmetry)
Chuyển đối tượng có hình dạng đối xứngthành không đối xứng ( nói chung giãm bật đối xứng).
5.Nguyêntắc kết hợp
(Merging)
a) Kết hợp các đối tượng đồng nhất hoặccác đối tượng dùng cho các hoạt động kế cận.
b) Kết hợp về mặt thời gian các hoạt độngđồng nhất hoặc kế cận.
6.Nguyên tắc vạn năng
(Universality)
đối tượng thựchiện một số chức năng khác nhau, do đó không cần sự tham gia của cácđối tượng khác.
7.Nguyên tắc “chứa trong”
(Nested Doll)
a) Một đối tượngđược đặt bên trong đối tượng khác và bản thân nó lại chứa đối tượngthứ ba …
b) Một đối tượngchuyển động xuyên suốt bên trong đối tượng khác.
8.Nguyên tắc phản trọng lượng
(Anti-Weight)
a) bù trừ trọng lượng của đối tượng bằngcách gắn nó với các đối tượng khác có lực nâng.
b) Bù trừ trọng lượng của đối tượng bằngtương tác với môi trường như sử dụng các lực thủy động, khí động…
9.Nguyêntắc gây ứng suất sơ bộ
(Preliminary Anti-Action)
Gây ứng suất trước với đối tượng để chốnglại ứng suất không cho phép hoặc không mong muốn khi đối tượng làmviệc ( hoặc gây ứng suất trước để khi làm việc sẽ dùng ứng suấtngược lại ).
10.Nguyêntắc thực hiện sơ bộ
(Preliminary Action)
a) Thực hiện trước sự thay đổi cần có, hoàntoàn hoặc từng phần, đối với đối tượng.
b) Cần sắp xếp đối tượng trước, sao chochúng có thể hoạt động từ vị trí thuận lợi nhất, không mất thờigian dịch chuyển.
11.Nguyên tắc dự phòng
(BeforehandCushioning)
Bù đắp độ tincậy không lớn của đối tượng bằng cách chuẩn bị trước các phươngtiện báo động, ứng cứu, an toàn.
12.Nguyên tắc đẳng thế
(Equipotentiality)
Thay đổi điềukiện làm việc để không phải nâng lên hay hạ xuống các đối tượng.
13.Nguyên tắc đảo ngược
(The Other WayRound)
a) Thay vì hànhđộng như yêu cầu bài toán, hành động ngược lại ( ví dụ, khônglàm nóng mà làm lạnh đối tượng)
b) Làm phần chuyển động của đối tượng ( haymôi trường bên ngoài ) thành đứng yên và ngược lại, phần đứng yênthành chuyển động.
14.Nguyêntắc cầu ( tròn ) hoá
(Spheroidality – Curvature)
a) Chuyển những phần thẳng của đối tượngthành cong, mặt phẳng thành mặt cầu, kết cấu hình hộp thành kếtcấu hình cầu.
b) Sử dụng các con lăn, viên bi, vòng xoắn.
c) Chuyển sang chuyển động quay, sử dụng lựcly tâm.
15.Nguyêntắc linh động
(Dynamics)
a) Cần thay đổi các đặt trưng của đối tượnghay môi trường bên ngoài sao cho chúng tối ưu trong từng giai đoạn làmviệc.
b) Phân chia đối tượng thành từng phần, cókhả năng dịch chuyển với nhau.
16.Nguyên tắc giải “thiếu” hoặc “thừa”
(Partial orExcessive Actions)
Nếu như khó nhậnđược 100% hiệu quả cần thiết, nên nhận ít hơn hoặc nhiều hơn “mộtchút”. Lúc đó bài toán có thể trở nên đơn giản hơn và dễ giải hơn.
17.Nguyên tắc chuyển sang chiều khác
(Another Dimension)
a) Những khó khăndo chuyển động ( hay sắp xếp) đối tượng theo đường (một chiều) sẽ được khắc phục nếu cho đối tượng khả năng dichuyển trên mặt phẳng ( hai chiều). Tương tự, những bài toán liên quanđến chuyển động ( hay sắp xếp) các đối tượng trên mặt phẳng sẽ đượcđơn giản hoá khi chuyển sang không gian (ba chiều).
b) Chuyển các đối tượng có kết cấu mộttầng thành nhiều tầng.
c) Đặt đối tượng nằm nghiêng.
d) Sử dụng mặt sau của diện tích cho trước.
e) Sử dụng các luồng ánh sáng tới diệntích bên cạnh hoặc tới mặt sau của diện tích cho trước.
18.Nguyêntắc sử dụng các dao động cơ học
(Mechanical vibration)
a) Làm đối tượng dao động. Nếu đã có daođộng, tăng tầng số dao động ( đến tầng số siêu âm).
b) Sử dụng tầng số cộng hưởng.
c) Thay vì dùng các bộ rung cơ học, dùng cácbộ rung áp điện.
d) Sử dụng siêu âm kết hợp với trường điệntừ.
19.Nguyêntắc tác động theo chu kỳ
(Periodic Action)
a) Chuyển tác động liên tục thành tác độngtheo chu kỳ (xung).
b) Nếu đã có tác động theo chu kỳ, hãy thayđổi chu kỳ.
c) Sử dụng các khoảng thời gian giữa cácxung để thực hiện tác động khác.
20.Nguyên tắc liên tục tác động có ích
(Continuity of Useful Action)
a) Thực hiện công việc một cách liên tục (tất cả các phần của đối tượng cần luôn luôn làm việc ở chế độ đủtải ).
b) Khắc phục vận hành không tải và trunggian.
c) Chuyển chuyển động tịnh tiến qua lạithành chuyển động quay
21.Nguyên tắc “vượt nhanh”
(Skipping)
a) Vượt qua cácgiai đoạn có hại hoặc nguy hiểm với vận tốc lớn.
b) Vượt nhanh đểcó được hiệu ứng cần thiết.
22.Nguyên tắc biến hại thành lợi
(Blessing inDisguise or Turn Lemons into Lemonade)
a) Sử dụng nhữngtác nhân có hại ( thí dụ tác động có hại của môi trường) để thuđược hiệu ứng có lợi.
b) Khắc phục tác nhân có hại bằng cách kết hợp nó với tác nhâncó hại khác.
c) Tăng cường tác nhân có hại đến mức nókhông còn có hại nữa.
23.Nguyêntắc quan hệ phản hồi
(Feedback)
a) Thiết lập quan hệ phản hồi
b) Nếu đã có quan hệ phản hồi, hãy thay đổinó.
24.Nguyêntắc sử dụng trung gian
(Intermediary)
Sử dụng đối tượng trung gian, chuyển tiếp.
25.Nguyêntắc tự phục vụ
(Self-service)
a) đối tượng phải tự phục vụ bằng cáchthực hiện các thao tác phụ trợ, sửa chữa.
b) Sử dụng phế liệu, chát thải, năng lượngdư.
26.Nguyên tắc sao chép
(Copying)
a) Thay vì sửdụng những cái không được phép, phức tạp, đắt tiền, không tiện lợihoặc dễ vỡ, sử dụng bản sao.
b) Thay thế đốitượng hoặc hệ các đối tượng bằng bản sao quang học (ảnh, hình vẽ)với các tỷ lệ cần thiết.
c) Nếu không thểsử dụng bản sao quang học ở vùng biẻu kiến ( vùng ánh sáng nhìnthấy được bằng mắt thường), chuyển sang sử dụng các bản sao hồng ngoại hoặc tử ngoại.
27.Nguyêntắc “rẻ” thay cho “đắt”
(Cheap Short-Living Objects)
Thay thế đối tượng đắt tiền bằng bộ cácđối tượng rẻ có chất lượng kém hơn ( thí dụ như về tuổi thọ).
28.Thay thếsơ đồ cơ học
(Mechanics Substitution)
a) Thay thế sơ đồ cơ học bằng điện, quang,nhiệt, âm hoặc mùi vị.
b) Sử dụng điện trường, từ trường và điệntừ trường trong tương tác với đối tượng .
c) Chuyển các trường đứng yên sang chuyểnđộng, các trường cố định sang thay đổi theo thời gian, các trườngđồng nhất sang có cấu trúc nhất định .
d) Sử dụng các trường kết hợp với các hạtsắt từ.
29.Sử dụngcác kết cấu khí và lỏng
(Pneumatics and Hydraulics)
Thay cho các phần của đối tượng ở thể rắn,sử dụng các chất khí và lỏng : nạp khí, nạp chất lỏng, đệm khôngkhí, thủy tĩnh, thủy phản lực.
30.Sử dụngvỏ dẻo và màng mỏng
(Flexible Shells and Thin Films)
a) Sử dụng các vỏ dẻo và màng mỏng thay chocác kết cấu khối.
b) Cách ly đối tượng với môi trường bên ngoàibằng các vỏ dẻo và màng mỏng.
31.Sử dụng các vật liệu nhiều lỗ
(Porous Materials)
a) Làm đối tượngcó nhiều lỗ hoặc sử dụng thêm những chi tiết có nhiều lỗ ( miếngđệm, tấm phủ..)
b) Nếu đối tượngđã có nhiều lỗ, sơ bộ tẩm nó bằng chất nào đó.
32.Nguyên tắc thay đổi màu sắc
(Color Changes)
a) Thay đổi màusắc của đối tượng hay môi trường bên ngoài
b) Thay đổi độtrong suốt của của đốitượng hay môi trường bên ngoài.
c) Để có thể quan sát được những đối tượnghoặc những quá trình, sử dụng các chất phụ gia màu, hùynh quang.
d) Nếu các chất phụ gia đó đã được sửdụng, dùng các nguyên tử đánh dấu.
e) Sử dụng các hình vẽ, ký hiệu thích hợp.
33.Nguyêntắc đồng nhất
(Homogeneity)
Những đối tượng, tương tác với đối tượng chotrước, phải được làm từ cùng một vật liệu ( hoặc từ vật liệu gầnvề các tính chất) với vật liệu chế tạo đối tượng cho trước.
34.Nguyêntắc phân hủy hoặc tái sinh các phần
(Discarding and Recovering)
a) Phần đối tượng đã hoàn thành nhiệm vụhoặc trở nên không càn thiết phải tự phân hủy ( hoà tan, bay hơi..)hoặc phải biến dạng.
b) Các phần mất mát của đối tượng phảiđược phục hồi trực tiếp trong quá trình làm việc.
35.Thay đổicác thông số hoá lý của đối tượng
(Parameter Changes)
a) Thay đổi trạng thái đối tượng.
b) Thay đổi nồng độ hay độ đậm đặc.
c) Thay đổi độ dẻo
d) Thay đổi nhiệt độ, thể tích.
36.Sử dụng chuyển pha
(Phase Transitions)
Sử dụng cáchiện tượng nảy sinh trong quá trình chuyển pha như : thay đổi thểtích, toả hay hấp thu nhiệt lượng…
37.Sử dụng sự nở nhiệt
(Thermal Expansion)
a) Sử dụng sựnở ( hay co) nhiệt của các vật liệu.
b) Nếu đã dùngsự nở nhiệt, sử dụng với vật liệu có các hệ số nở nhiệt khácnhau.
38.Sử dụng các chất oxy hoá mạnh
(Strong Oxidants)
a) Thay không khí thường bằng không khí giàuoxy.
b) Thay không khí giàu oxy bằng chính oxy.
c) Dùng các bức xạ ion hoá tác động lênkhông khí hoặc oxy.
d) Thay oxy giàu ozon ( hoặc oxy bị ion hoá)bằng chính ozon.
39.Thay đổiđộ trơ
(Inert Atmosphere)
a) Thay môi trường thông thường bằng môi trườngtrung hoà.
b) Đưa thêm vào đối tượng các phần , cácchất , phụ gia trung hoà.
c) Thực hiện quá trình trong chân không.
40.Sử dụngcác vật liệu hợp thành
(Composite Structures)
Chuyển từ các vật liệu đồng nhất sang sửdụng những vật liệu hợp thành ( composite). Hay nói chung, sử dụngcác vật liệu mới.
(Segmentation)
a) Chia đối tượng thành các phần độc lập.
b) Làm đối tượng trở nên tháo lắp được.
c) Tăng mức độ phân nhỏ đối tượng.
2.Nguyên tắc “tách khỏi”
(Taking out)
Tách phần gây“phiền phức” ( tính chất “phiền phức” ) hay ngược lại tách phần duy nhất “cần thiết” ( tính chất “cần thiết” ) ra khỏi đối tượng.
3.Nguyên tắc phẩm chất cục bộ
(Local quality)
a) Chuyển đối tượng ( hay môi trường bên ngoài, tác động bên ngoài) có cấu trúc đồng nhất thành không đồng nhất.
b) Các phần khác nhau của đối tượng phải có các chức năng khác nhau.
c) Mỗi phần của đối tượng phải ở trongnhững điều kiện thích hợp nhất đối với công việc.
4.Nguyêntắc phản đối xứng
(Asymmetry)
Chuyển đối tượng có hình dạng đối xứngthành không đối xứng ( nói chung giãm bật đối xứng).
5.Nguyêntắc kết hợp
(Merging)
a) Kết hợp các đối tượng đồng nhất hoặccác đối tượng dùng cho các hoạt động kế cận.
b) Kết hợp về mặt thời gian các hoạt độngđồng nhất hoặc kế cận.
6.Nguyên tắc vạn năng
(Universality)
đối tượng thựchiện một số chức năng khác nhau, do đó không cần sự tham gia của cácđối tượng khác.
7.Nguyên tắc “chứa trong”
(Nested Doll)
a) Một đối tượngđược đặt bên trong đối tượng khác và bản thân nó lại chứa đối tượngthứ ba …
b) Một đối tượngchuyển động xuyên suốt bên trong đối tượng khác.
8.Nguyên tắc phản trọng lượng
(Anti-Weight)
a) bù trừ trọng lượng của đối tượng bằngcách gắn nó với các đối tượng khác có lực nâng.
b) Bù trừ trọng lượng của đối tượng bằngtương tác với môi trường như sử dụng các lực thủy động, khí động…
9.Nguyêntắc gây ứng suất sơ bộ
(Preliminary Anti-Action)
Gây ứng suất trước với đối tượng để chốnglại ứng suất không cho phép hoặc không mong muốn khi đối tượng làmviệc ( hoặc gây ứng suất trước để khi làm việc sẽ dùng ứng suấtngược lại ).
10.Nguyêntắc thực hiện sơ bộ
(Preliminary Action)
a) Thực hiện trước sự thay đổi cần có, hoàntoàn hoặc từng phần, đối với đối tượng.
b) Cần sắp xếp đối tượng trước, sao chochúng có thể hoạt động từ vị trí thuận lợi nhất, không mất thờigian dịch chuyển.
11.Nguyên tắc dự phòng
(BeforehandCushioning)
Bù đắp độ tincậy không lớn của đối tượng bằng cách chuẩn bị trước các phươngtiện báo động, ứng cứu, an toàn.
12.Nguyên tắc đẳng thế
(Equipotentiality)
Thay đổi điềukiện làm việc để không phải nâng lên hay hạ xuống các đối tượng.
13.Nguyên tắc đảo ngược
(The Other WayRound)
a) Thay vì hànhđộng như yêu cầu bài toán, hành động ngược lại ( ví dụ, khônglàm nóng mà làm lạnh đối tượng)
b) Làm phần chuyển động của đối tượng ( haymôi trường bên ngoài ) thành đứng yên và ngược lại, phần đứng yênthành chuyển động.
14.Nguyêntắc cầu ( tròn ) hoá
(Spheroidality – Curvature)
a) Chuyển những phần thẳng của đối tượngthành cong, mặt phẳng thành mặt cầu, kết cấu hình hộp thành kếtcấu hình cầu.
b) Sử dụng các con lăn, viên bi, vòng xoắn.
c) Chuyển sang chuyển động quay, sử dụng lựcly tâm.
15.Nguyêntắc linh động
(Dynamics)
a) Cần thay đổi các đặt trưng của đối tượnghay môi trường bên ngoài sao cho chúng tối ưu trong từng giai đoạn làmviệc.
b) Phân chia đối tượng thành từng phần, cókhả năng dịch chuyển với nhau.
16.Nguyên tắc giải “thiếu” hoặc “thừa”
(Partial orExcessive Actions)
Nếu như khó nhậnđược 100% hiệu quả cần thiết, nên nhận ít hơn hoặc nhiều hơn “mộtchút”. Lúc đó bài toán có thể trở nên đơn giản hơn và dễ giải hơn.
17.Nguyên tắc chuyển sang chiều khác
(Another Dimension)
a) Những khó khăndo chuyển động ( hay sắp xếp) đối tượng theo đường (một chiều) sẽ được khắc phục nếu cho đối tượng khả năng dichuyển trên mặt phẳng ( hai chiều). Tương tự, những bài toán liên quanđến chuyển động ( hay sắp xếp) các đối tượng trên mặt phẳng sẽ đượcđơn giản hoá khi chuyển sang không gian (ba chiều).
b) Chuyển các đối tượng có kết cấu mộttầng thành nhiều tầng.
c) Đặt đối tượng nằm nghiêng.
d) Sử dụng mặt sau của diện tích cho trước.
e) Sử dụng các luồng ánh sáng tới diệntích bên cạnh hoặc tới mặt sau của diện tích cho trước.
18.Nguyêntắc sử dụng các dao động cơ học
(Mechanical vibration)
a) Làm đối tượng dao động. Nếu đã có daođộng, tăng tầng số dao động ( đến tầng số siêu âm).
b) Sử dụng tầng số cộng hưởng.
c) Thay vì dùng các bộ rung cơ học, dùng cácbộ rung áp điện.
d) Sử dụng siêu âm kết hợp với trường điệntừ.
19.Nguyêntắc tác động theo chu kỳ
(Periodic Action)
a) Chuyển tác động liên tục thành tác độngtheo chu kỳ (xung).
b) Nếu đã có tác động theo chu kỳ, hãy thayđổi chu kỳ.
c) Sử dụng các khoảng thời gian giữa cácxung để thực hiện tác động khác.
20.Nguyên tắc liên tục tác động có ích
(Continuity of Useful Action)
a) Thực hiện công việc một cách liên tục (tất cả các phần của đối tượng cần luôn luôn làm việc ở chế độ đủtải ).
b) Khắc phục vận hành không tải và trunggian.
c) Chuyển chuyển động tịnh tiến qua lạithành chuyển động quay
21.Nguyên tắc “vượt nhanh”
(Skipping)
a) Vượt qua cácgiai đoạn có hại hoặc nguy hiểm với vận tốc lớn.
b) Vượt nhanh đểcó được hiệu ứng cần thiết.
22.Nguyên tắc biến hại thành lợi
(Blessing inDisguise or Turn Lemons into Lemonade)
a) Sử dụng nhữngtác nhân có hại ( thí dụ tác động có hại của môi trường) để thuđược hiệu ứng có lợi.
b) Khắc phục tác nhân có hại bằng cách kết hợp nó với tác nhâncó hại khác.
c) Tăng cường tác nhân có hại đến mức nókhông còn có hại nữa.
23.Nguyêntắc quan hệ phản hồi
(Feedback)
a) Thiết lập quan hệ phản hồi
b) Nếu đã có quan hệ phản hồi, hãy thay đổinó.
24.Nguyêntắc sử dụng trung gian
(Intermediary)
Sử dụng đối tượng trung gian, chuyển tiếp.
25.Nguyêntắc tự phục vụ
(Self-service)
a) đối tượng phải tự phục vụ bằng cáchthực hiện các thao tác phụ trợ, sửa chữa.
b) Sử dụng phế liệu, chát thải, năng lượngdư.
26.Nguyên tắc sao chép
(Copying)
a) Thay vì sửdụng những cái không được phép, phức tạp, đắt tiền, không tiện lợihoặc dễ vỡ, sử dụng bản sao.
b) Thay thế đốitượng hoặc hệ các đối tượng bằng bản sao quang học (ảnh, hình vẽ)với các tỷ lệ cần thiết.
c) Nếu không thểsử dụng bản sao quang học ở vùng biẻu kiến ( vùng ánh sáng nhìnthấy được bằng mắt thường), chuyển sang sử dụng các bản sao hồng ngoại hoặc tử ngoại.
27.Nguyêntắc “rẻ” thay cho “đắt”
(Cheap Short-Living Objects)
Thay thế đối tượng đắt tiền bằng bộ cácđối tượng rẻ có chất lượng kém hơn ( thí dụ như về tuổi thọ).
28.Thay thếsơ đồ cơ học
(Mechanics Substitution)
a) Thay thế sơ đồ cơ học bằng điện, quang,nhiệt, âm hoặc mùi vị.
b) Sử dụng điện trường, từ trường và điệntừ trường trong tương tác với đối tượng .
c) Chuyển các trường đứng yên sang chuyểnđộng, các trường cố định sang thay đổi theo thời gian, các trườngđồng nhất sang có cấu trúc nhất định .
d) Sử dụng các trường kết hợp với các hạtsắt từ.
29.Sử dụngcác kết cấu khí và lỏng
(Pneumatics and Hydraulics)
Thay cho các phần của đối tượng ở thể rắn,sử dụng các chất khí và lỏng : nạp khí, nạp chất lỏng, đệm khôngkhí, thủy tĩnh, thủy phản lực.
30.Sử dụngvỏ dẻo và màng mỏng
(Flexible Shells and Thin Films)
a) Sử dụng các vỏ dẻo và màng mỏng thay chocác kết cấu khối.
b) Cách ly đối tượng với môi trường bên ngoàibằng các vỏ dẻo và màng mỏng.
31.Sử dụng các vật liệu nhiều lỗ
(Porous Materials)
a) Làm đối tượngcó nhiều lỗ hoặc sử dụng thêm những chi tiết có nhiều lỗ ( miếngđệm, tấm phủ..)
b) Nếu đối tượngđã có nhiều lỗ, sơ bộ tẩm nó bằng chất nào đó.
32.Nguyên tắc thay đổi màu sắc
(Color Changes)
a) Thay đổi màusắc của đối tượng hay môi trường bên ngoài
b) Thay đổi độtrong suốt của của đốitượng hay môi trường bên ngoài.
c) Để có thể quan sát được những đối tượnghoặc những quá trình, sử dụng các chất phụ gia màu, hùynh quang.
d) Nếu các chất phụ gia đó đã được sửdụng, dùng các nguyên tử đánh dấu.
e) Sử dụng các hình vẽ, ký hiệu thích hợp.
33.Nguyêntắc đồng nhất
(Homogeneity)
Những đối tượng, tương tác với đối tượng chotrước, phải được làm từ cùng một vật liệu ( hoặc từ vật liệu gầnvề các tính chất) với vật liệu chế tạo đối tượng cho trước.
34.Nguyêntắc phân hủy hoặc tái sinh các phần
(Discarding and Recovering)
a) Phần đối tượng đã hoàn thành nhiệm vụhoặc trở nên không càn thiết phải tự phân hủy ( hoà tan, bay hơi..)hoặc phải biến dạng.
b) Các phần mất mát của đối tượng phảiđược phục hồi trực tiếp trong quá trình làm việc.
35.Thay đổicác thông số hoá lý của đối tượng
(Parameter Changes)
a) Thay đổi trạng thái đối tượng.
b) Thay đổi nồng độ hay độ đậm đặc.
c) Thay đổi độ dẻo
d) Thay đổi nhiệt độ, thể tích.
36.Sử dụng chuyển pha
(Phase Transitions)
Sử dụng cáchiện tượng nảy sinh trong quá trình chuyển pha như : thay đổi thểtích, toả hay hấp thu nhiệt lượng…
37.Sử dụng sự nở nhiệt
(Thermal Expansion)
a) Sử dụng sựnở ( hay co) nhiệt của các vật liệu.
b) Nếu đã dùngsự nở nhiệt, sử dụng với vật liệu có các hệ số nở nhiệt khácnhau.
38.Sử dụng các chất oxy hoá mạnh
(Strong Oxidants)
a) Thay không khí thường bằng không khí giàuoxy.
b) Thay không khí giàu oxy bằng chính oxy.
c) Dùng các bức xạ ion hoá tác động lênkhông khí hoặc oxy.
d) Thay oxy giàu ozon ( hoặc oxy bị ion hoá)bằng chính ozon.
39.Thay đổiđộ trơ
(Inert Atmosphere)
a) Thay môi trường thông thường bằng môi trườngtrung hoà.
b) Đưa thêm vào đối tượng các phần , cácchất , phụ gia trung hoà.
c) Thực hiện quá trình trong chân không.
40.Sử dụngcác vật liệu hợp thành
(Composite Structures)
Chuyển từ các vật liệu đồng nhất sang sửdụng những vật liệu hợp thành ( composite). Hay nói chung, sử dụngcác vật liệu mới.
Read More »
Nhãn:
TuDuySangTao
Động não hay tập kích não
Động não hay Tập kích não (tiếng Anh: brainstorming) là một phương pháp đặc sắc dùng để phát triển nhiều giải đáp sáng tạo cho một vấn đề. Phương pháp này hoạt động bằng cách nêu các ý tưởng tập trung trên vấn đề, từ đó, rút ra rất nhiều đáp án căn bản cho nó.Trong động não thì vấn đề được đào bới từ nhiều khía cạnh và nhiều cách (nhìn) khác nhau. Sau cùng các ý kiến sẽ được phân nhóm và đánh giá.
Động não có nhiều áp dụng nhưng thường nhất là vào các lĩnh vực:
Quảng cáo - Phát triển các ý kiến dành cho các kỳ quảng cáo.
Giải quyết các vấn đề - các khó khăn, những phương hướng giải quyết mới, phân tích ảnh hưởng, và các đánh giá của vấn đề.
Quản lý các quá trình - Tìm phương cách nâng cao hiệu quả công việc và xử lý sản phẩm.
Quản trị các đề tài - nhận diện đối tượng, độ nguy hại, các phân phối, các tiến độ công việc, tài nguyên, vai trò và trách nhiệm, thủ thuật, các vấn đề.
Xây dựng đội ngũ - Tạo sự chia sẻ và bàn thảo về các ý kiến trong khi khuyến khích người trong đội ngũ tư duy.
Lịch
Chữ động não (brainstorming) được đề cập đầu tiên bởi Alex Osborn năm 1941. Ông đã miêu tả động não như là Một kỹ thuật hội ý bao gồm một nhóm người nhằm tìm ra lời giải cho vấn đề đặc trưng bằng cách góp nhặt tất cả ý kiến của nhóm người đó nảy sinh trong cùng một thời gian theo một nguyên tắc nhất định.
Ngày nay phương pháp này đã được sử dụng rất phổ biến trong các lớp học hay các hãng xưởng. Ngoài việc tiến hành kiểu thông thường, người ta còn tận dụng khả năng của máy tính và các phần mềm hỗ trợ cho việc động não được hữu hiệu hơn.
Đặc điểm và yêu cầu
Phương pháp này có thể tiến hành bởi một hay nhiều người. Số lượng người tham gia nhiều sẽ giúp cho phương pháp tìm ra lời giải được nhanh hơn hay toàn diện hơn nhờ vào nhiều góc nhìn khác nhau bởi các trình độ, trình tự khác nhau của mỗi người.
Dụng cụ: Tốt nhất là thể hiện bằng một bảng viết cho mọi thành viên đều đọc rõ tình trạng của hoạt động động não. Nếu tiến hành cá nhân hay vài người thì có thể thay thế bằng giấy viết. Ngày nay, người ta có thể tiến hành bằng cách nối các máy tính cá nhân vào chung một mạng làm cùng tiến hành việc động não. Bằng cách này những người ở xa nhau cùng có thể tham gia và việc động còn được giúp đỡ bởi các phương tiện mạnh của tin học như là các kho dữ liệu, các từ điển trực tuyến, và các máy truy tìm.
Định nghĩa vấn đề: Vấn đề muốn giải quyết phải được xác định thật rõ ràng phải đưa ra được các chuẩn mực cần đạt được của một lời giải đáp. Trong bước này thì vấn đề sẽ được cô lập hóa với môi trường và các nhiễu loạn. Nói theo cách chuyên môn đây là bưóc đầu tiên xác định nội hàm của vấn đề và xác định các khả năng, các điều kiện cần hay đủ của một lời giải.
Tập trung vào vấn đề -- Đây là bước động. Tránh các ý kiến hay các điều kiện bên ngoài có thể làm lạc hướng buổi làm việc. Trong giai đoạn này người ta thu thập tất cả các ý niệm, ý kiến và ngay cả các từ chuyên môn có liên quan trực tiếp đến vấn đề cần giải quyết (thường có thể viết lên giấy hoặc bảng tất cả). Những ý kiến này đều được xem là có vai trò ngang nhau không phân biệt chi tiết lớn nhỏ. Việc ghi chép ra bảng cũng không nhất thiết phải liệt kê hay sắp xếp theo trình tự nào hết.
Không được phép đưa bất kỳ một bình luận hay phê phán gì về các ý kiến hay ý niệm trong lúc thu thập. Những ý tưởng thoáng qua trong đầu nếu bị các thành kiến hay phê bình sẽ dễ bị gạt bỏ và như thế sẽ làm mất sự tổng quan của buổi động não.
Khuyến khích tinh thần tích cực. Mỗi thành viên đều cố gắng dóng góp và phát triển các ý kiến tùy theo trình độ, khía cạnh nhìn thấy riêng và không giới hạn cách nhìn của mỗi thành viên.
Đưa ra càng nhiều ý càng tốt về mọi mặt của vấn đề kể cả những ý kiến không thực tiễn, ý kiến hoàn toàn lạ lẫm hay sáng tạo.
Các bước tiến hành
Liệt kê tất cả các ý kiến thư nhận về từ các thành viên tham gia động não1.Trong nhóm lựa ra 1 người đầu nhóm (để điều khiển) và 1 người thư ký để ghi lại tất cả ý kiến (cả hai công việc có thể do cùng một người thực hiện nếu tiện).
2.Xác định vấn đề hay ý kiến sẽ được động. Phải làm cho mọi thành viên hiểu thấu đáo về đề tài sẽ được tìm hiểu.
3.Thiết lập các "luật chơi" cho buổi động não. Chúng nên bao gồm Người đầu nhóm có nhiệm vụ điều khiển buổi làm việc.
Không một thành viên nào có quyền đòi hỏi hay cản trở, đánh giá, phê bình hay thêm bớt vào ý kiến, từ vựng nêu ra, hay giải đáp của thành viên khác.
Cần xác định rằng không có câu trả lời nào là sai!
Tất cả câu trả lời, các ý, các cụm từ, ngoại trừ nó đã được lập lại đều sẽ được thu thập ghi lại (cách ghi có thể tóm gọn trong một chữ hay một câu cho mỗi ý riêng rẽ).
Vạch định thời gian cho buổi làm việc và ngưng khi hết giờ.
4.Bắt đầu động não: Người lãnh đạo chỉ định hay lựa chọn thành viện chia sẻ ý kiến trả lời (hay những ý niệm rời rạc). Người thư ký phải viết xuống tất cả các câu trả lời, nếu có thể công khai hóa cho mọi người thấy (viết lên bảng chẳng hạn). Không cho phép bất kỳ một ý kiến đánh giá hay bình luận nào về bất kỳ câu trả lời nào cho đến khi chấm dứt buổi động.
5.Sau khi kết thúc động, hãy lượt lại tất cả và bắt đầu đánh giá các câu trả lời. Một số lưu ý về chất lượng câu trả lời bao gồm: Tìm những câu ý trùng lặp hay tương tự để thu gọn lại.
Góp các câu trả lời có sư tương tự hay tương đồng về nguyên tắc hay nguyên lí.
Xóa bỏ những ý kiến hoàn toàn không thích hợp.
Sau khi đã cô lập được danh sách các ý kiến, hãy bàn cãi thêm về câu trả lời chung.
Thí dụ
Vấn đề: "Thiết kế máy chuyển ngân của nhà băng" (ATM -Automated Teller Machine)
Thành viên mời tham dự buổi động não có thể bao gồm: 1 người có gửi tiền nhà băng, 1 nhân viên làm việc chuyển ngân hàng ngày, 1 nhà thiết kế phần mềm, 1 người không có gửi tiền trong nhà băng.
Câu hỏi chính được cô lập lại thành: "Thao tác nào máy chuyển ngân có thể phục vụ được cho khách hàng?" (hay máy chuyển ngân đảm đương nhiệm vụ gì?)
Sau khi động thì các ý kiến đã được thu thập về máy ATM đưọc đặt trong hình vẽ.
Khi có bảng các ý niệm thì nhóm làm việc sẽ phân loại theo góc nhìn của người dùng máy ATM. Như vậy một số ý kiến như là "khám máy từ xa", "nâng cấp cho máy từ xa", hay "bảo trì máy" chỉ dùng cho người kỹ sư bảo trì.
Đứng trên quan điểm các dịch vụ mà máy cung cấp thì có thể rút thành 3 nhóm dùng máy. (Các ý tưởng còn lại được gom gọn thành 3 nhóm này).
Như vậy dựa vào các thông tin thu nhập được người thiết kế có thể nắm được những tính năng chính của một ATM mà tiến hành (hình 2).
Read More »
Nhãn:
HocThucHanh
Chủ Nhật, 5 tháng 1, 2014
Kỹ năng tư duy do Thái thứ nhất
Kỹ năng tư duy do Thái thứ nhất : Thông minh ra vẻ ngu ngốc!
- Họ suy nghĩ và biết rành rọt về đối phương nhưng luôn làm như không biết gì..
- Bên ngoài làm như ngốc nhưng bên trong tính toán tỉ mỉ thúc đẩy trơn tru công việc, để đối tác không ngờ tới “ Bí mật bất ngờ”.
- Tất cả mọi người đều có thể là khác hàng vấn đề là năm ở nhóm nào, thì người do Thái chia ra 4 loại khách: khách hàng tiềm, khách hàng mục tiêu, đối tác, bạn hàng và kèm theo cách thúc đẩy khách hàng
- Họ có 2 cách không bị phát hiên: không mắc tội với tiểu nhân và đàn bà và Thể hiên ngu hơn tiểu nhân và đàn bà.
- Họ xây dựng đường kinh doanh thông thoáng lôi kéo phối hợp
Nếu muốn biết rõ hơn mời các bạn vào Web: http://hoconlinecungmocque.com/
Hoặc đang kí để được học lớp offline
Read More »
Nhãn:
KNDauDoThai
Giới thiệu về Thầy Mộc Quế
Giới thiệu về Thầy Mộc QuếĐặc biệt, ông là người luôn đau đáu với các vấn đề: Xây dựng Văn hóa Doanh nghiệp, Xây dựng Văn hóa Gia đình Doanh nhân. Ông là tác giả đồng thời là giảng viên chính của nhiều chương trình về Xây dựng Văn hóa cơ sở, Xây dựng Văn hóa Doanh nhân... do Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch TP.HCM tổ chức.
Ông là tác giả của 2 cuốn sách giàu tính nhân văn, đó lá: "9 KỸ NĂNG XÂY DỰNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP" và "XÂY DỰNG VĂN HÓA GIA ĐÌNH DOANH NHÂN".
Ông còn là Cố vấn cho các tỉnh Hà Tĩnh, Quảng Bình... trong chiến lượt phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội.
Ông hy vọng những gì đang làm cho quê hương nhằm đem lại một xã hội văn minh - công bằng và nhân dân ấm no hạnh phúc .Xây dựng Làm Mới , xây dựng phong trào "Sea-Mael-UDong" của Korea đã được TS Mộc Quế chuyển giao về Hà Tĩnh (2007 - 2013)
Hiện nay Nhà Tư vấn Mộc Quế - Phó Giám đốc Trung Tâm Nghiên cứu và Tư vấn MICARCEN
Kiêm Phó Tổng Biên tập Tạp chí Môi Trường.
Hiện nay Nhà Tư vấn Mộc Quế - Phó Giám đốc Trung Tâm Nghiên cứu và Tư vấn MICARCEN
Kiêm Phó Tổng Biên tập Tạp chí Môi Trường.
Read More »
Nhãn:
GocChuyenGia
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)